Văn khấn trong lễ tang
Mục lục nội dung
Theo quan niệm xưa: Người chết là bắt đầu cuộc sống ở một thế giới khác ''Sống gửi - Thác về”. Bởi vậy, theo tục xưa trong tang chế có rất nhiều nghi lễ để tiễn đưa vong hồn người đã khuất sang thế giới bên kia được trọn vẹn, chu đáo, thể hiện lòng thành, làm trọn đạo hiếu
Trong phần này, chúng tôi xin giới thiệu văn khấn ở những nghi lễ quan trọng từ khi người mất tới khi được 100 ngày.
Phần văn khấn từ giỗ đầu (tròn một năm sau ngày mất) chúng tôi chuyển sang phần văn khấn khi cúng giỗ.
1. Văn khấn lễ Thiết Linh
Lễ Thiết Linh là lễ sau khi lập xong bàn thờ tang, đặt linh vị
Nam mô A Di Đà phật!
Nam mô A Di Đà phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ họ………….
Hôm nay là ngày...... tháng...... năm ........................
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là......... ................ vâng theo lệnh mẫu thân (nếu là cha) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ thiết Linh thích nghi lễ cổ truyền
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển................ chân linh.
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi!
Gió thổi nhà Thung (nếu khóc cha hoặc Huyên nếu khóc mẹ)
Mây che núi Hỗ (nếu khóc cha hoặc núi Dĩ nếu khóc mẹ.)
Dung mạo một mai vắng vẻ, bão xô cây, nghĩ lại ngậm ngùi thay
Âm dương đôi ngả xa vời, mây phủ núi, trông càng đau đớn nhẽ!
Sương bay chớp nhoáng, bạch vân nghi ngút, cõi phù sinh;
Nến đỏ hương thơm, án toạ hắt hiu đồ sự tử.
Vài tuần nghi tiết, mong anh hồn thấu khúc tình văn
Tấc dạ bi hoài, trông linh vị, tuôn dòng ai lệ!
Ôi!
Thương ôi!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
2. Văn khấn lễ Thành Phục
Lễ Thành Phục là lễ sau khi gia đình thân nhân mặc đồ tang, tề tựu quanh linh cữu.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ.
Hôm nay là ngày....... tháng........ năm .....................
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là. ........................
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày Lễ Thành Phục theo nghi lễ cổ truyền
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển....................... chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi!
Núi Hỗ (nếu khóc cha hoặc núi Dĩ nếu khóc mẹ)
mây che Chồi Thung (nếu khóc cha hoặc Huyên nếu khóc mẹ) gió bẻ.
Cõi trăm năm, trời khéo hẹp hòi thay;
Cơ một phút, đời sao may mắn nhé!
Sân Lai tử, những mong ngày tháng rộng
Bõ công ơn áo nặng cơm dày
Đồ Thôi y, đâu đã lạ lùng thay, càng cám cảnh đầu tang tóc chế..
Ôi!
Thương ôi!
Trời đất làm chi cực thế!
Chạnh nhớ cha (hoặc mẹ) điều ăn nết ở, tấm lòng sầu chín khúc, rồi năm canh.
Ai xui nên nỗi này! Nỡ để con, rày nhớ mai mong, nước mắt chảy hai hàng, đầy một mẻ.
Nay vừa chế phục sẵn rồi; bày đặt tang nghi theo lệ
Gậy khăn tuân cứ lối thường
Thành phục kính dâng tiền tế
Thương ôi!
Nam mô a di đà phật!
Nam mô a di đà phật!
Nam mô a di đà phật!
3. Văn khấn lễ Chúc Thực
Lễ Chúc Thực là lễ dâng cơm khi còn để linh cữu ở nhà.
Nam mô a di đà phật!
Nam mô a di đà phật!
Nam mô a di đà phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ họ………
Hôm nay là ngày…. tháng…. năm……
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là……… vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy
Nay nhân lễ Chúc Thực theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành,
Trước linh vị của: Hiển… chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Thiết nghĩ!
Nhân sinh tại thế,
Họa mấy người sống tám, chín mươi,
Đôi ba mươi năm cũng kể một đời.
Song vận số biết làm sao tránh được
Nhớ hồn thuở trước: trong buổi xuân xanh
Ơn mẹ cha đạo cả sinh thành, đêm ngày dạy dỗ:
Đường ăn, nỗi ở, việc cửa việc nhà.
Lại lo bề nghi thất, nghi gia
Cho sum họp trúc, mai mấy đóa
Cương thường đạo cả, lòng những lo hiếu thảo đền ơn
Nếp kiệm cần hằng giữ sớm hôm
May nối được gia đường cơ chỉ,
Ba lo bảy nghĩ, vất vả trăm bề
Cho vẹn toàn đường nọ lối kia,
Tuy khó nhọc chưa cam thỏa dạ;
Bỗng đâu gió cả, phút bẻ cành mai,
Hoa lìa cây, rụng cánh tơi bời.
Yến lìa tổ, kêu xuân vò võ.
Tưởng hồn trường thọ, dìu con em, khuyên nhủ nên người.
Ai ngờ trăng lặn sao dời, hồn đã biến về nơi Tây Trúc
Từ nay lấy ai chăm sóc, ngõ cúc, tường đào.
Từ nay quạnh bóng ra vào, cỗi Nam, cành Bắc.
Ngày chầy sáu khắc, đêm vắng năm canh:
Tưởng phất phơ thoáng hiện ngoài mành.
Tưởng thấp thoáng bóng hình trên khói
Hiên mai bóng rọi, vào ngẩn ra ngơ.
Hết đợi thôi chờ, nắng hồng giá lạnh
Ai hay số mệnh!
Thuốc trường sinh, cầu Vương mẫu chưa trao.
Bút Chú tử, trách Nam Tào sớm định.
Bùi ngùi cám cảnh, tuôn rơi hàng nước mắt dầm dầm
Nhớ nơi ăn, chốn ở, buồng nằm:
Như cắt ruột, xét lòng con trên trần thế.
Mấy dòng kể lể.
Chiêu hồn về than thở nguồn cơn.
Cầu anh linh phù hộ cháu con.
Cầu Thần Phật độ trì, cho vong hồn siêu thoát…
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
4. Văn khấn Lễ cáo Long Thần Thổ Địa
Là lễ cúng Long Thần Thổ Địa trước khi đào huyệt.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Bản cảnh Hậu Thổ Thần chư vị.
Tang chủ là: .......................................................
Ngụ tại:…………….
Hôm nay là ngày … tháng…. năm, gia đình có tang cố phụ (hay cố mẫu) là họ………… húy hiệu…….. tiền tước là….. thọ chung ngày ….ở khu đất này, kính dâng lễ vật.................. lễ nghi các thứ
Thiết nghĩ:
Đất có dữ lành Đều do họa phúc
Kết phát dựa vào âm đức,
Cũng nhờ Thần lực hiển linh
Ấy thực thường tình
Xiết bao cảm cách.
Những mong mồ yên mả đẹp.
Vậy dâng lễ bạc tâm thành.
Nhờ ơn Đại đức
Thấu nỗi u tình Khiến cho vong linh.
Được yên nơi chín suối.
Phù hộ dương trần con cháu nội, ngoại bình yên.
Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
5. Văn khấn lễ Thành Phần
Lễ Thành Phần là lễ khi đắp xong mộ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ………
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ……..
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là. ........................ vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày Lễ Thành Phục theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển....................... chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi!
Mây núi Hỗ mịt mờ, mờ mịt (nếu khóc cha hoặc núi Dĩ nếu khóc mẹ)
Chữ vô thường ngán nhẽ cuộc phù sinh;
Cơn bể dâu thay đổi, đổi thay
Cơ huyền diệu, ghê thay vòng tạo hóa
Ôi!
Thương ôi!
Người thế ấy, mà sao phận thế ấy, bỗng đâu số trời xui khiến, cõi âm dương, đôi ngả đã xa vời;
Vận đến đây, hay là mệnh đến đây, thắm đã nấm đất vun vùi, đường từ hiếu, trăm năm không gặp gỡ
Mắt trông thấy, đào sâu lấp kín, tủi nỗi lòng, chín khúc ngổn ngang;
Tai vẳng nghe, trống giục, chiêng hồi, đầy nước mắt hai hàng lã chã
Nay đã phân kim lập hướng, cầy được thỏa yên;
Gọi rằng bát nước nén hương, kính trần bái tạ
Hỡi ơi!
Xin hưởng!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
(Nghỉ một lát đọc tiếp hai câu sau)
Xuất chủ kính dâng ba chén rượu, xem như còn sống ở cao đường;
Thành Phần xin đốt một tuần hương, kính rước hồi linh về bảo tọa.
6. Lễ Hồi Linh
Lễ Hồi Linh là lễ rước ảnh hoặc linh vị từ mộ về.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ………
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ……..
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là. ........................ vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày Lễ Hồi linh theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển……….chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi!
Xót nghĩ phụ thân (hoặc mẫu thân)
Thân thị táng tất, hồn phách đã yên.
Xa nơi trần giới, về chốn cửu nguyên.
Nay hồi linh,phụng nghênh thần chủ, rước về linh điện
Để con cháu sớm hôm phụng sự
Tới hạn kỳ làm lễ cáo thiên.
Cha (hoặc mẹ) hỡi có thiêng!
Từ nay phách định hồn yên!
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật
7. Văn khấn lễ Chầu Tổ (Triều Tổ lễ cáo)
Sau khi làm lễ Hồi Linh ở bàn thờ tang xong thì làm lễ cáo yết với Tổ Tiên ở bàn thờ chính, nếu là gia đình nhà con thứ thì yết cáo tại nhà thờ của chi họ, nơi thờ ông bà nội, hoặc cụ nội.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ………
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ………..
Hậu duệ tôn là.......................................... vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân nếu là cha) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại.
Kính cáo Tổ Tiên:
Vì có: Hiển Khảo (hoặc Hiển Tỷ)……………………thọ chung ngày ……..nay đã an táng xong, làm lễ hồi linh.
Kính theo lễ nghi phong tục, xin kính dâng lễ vật gồm hương hoa chuối ỏan, trầu cau, đèn nến, xôi gà thịt rượu, gọi là lễ bạc tâm thành. (Nếu sắp lễ có những thứ khác thì khi khấn tùy theo đồ lễ mà kể ra).
Kính cẩn quỳ trước linh vị của: Cao Tằng Tổ Khảo Cao Tằng Tổ Tỷ, liệt vị Tiên linh.
Trình thưa rằng:
Vật vốn nhờ trời Người sinh nhờ Tổ.
Xót nay phụ thân (hoặc mẫu thân)
Theo Tiên theo Tổ
Sơ ngu vừa đặt tế điện
Nghĩ trước nghĩ sau
Vật mọn kính bày lễ số.
Ngửa trông chứng giám lòng thành;
Cúi nguyện phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc tâm thành tâm kính bái cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
8. Lễ Tế Ngu
Lễ Tế Ngu là lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong.
Theo tục xưa:
Ngày đầu là Sơ Ngu Ngày thứ hai là Tái Ngu. Ngày thứ ba là Tam Ngu.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ………..
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Này nhân ngày lễ Tế Ngu theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển……………..chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng.
Than ôi!
Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa; (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu khóc mẹ).
Trước chốn Giao trì, tờ mờ mây khóa.
Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu, khen khéo trêu người.
Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay, tình hiếu đễ chưa yên thỏa dạ.
Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết biết công lao;
Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những hiềm chưa báo quả;
Ngờ đâu!
Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nếu là mẹ) khuất núi, trời mây cách trở muôn trùng;
Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.
Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh cõi trần ai.
Rồi khúc tằm. áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ ai hiện hóa.
Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,
Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.
Lễ Sơ Ngu (hoặc Tái Ngu, Tam Ngu) theo tục cổ, trình bày:
Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.
Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết, đủ lễ báo đền
Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh, được về yên thỏa
Ôi!
Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Kính cáo!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
9. Lễ Chung Thất và Tốt Khốc
Lễ Chung Thất là lễ 49 ngày.
Lễ Tốt Khốc là lễ 100 ngày.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Hôm nay là ngày….tháng….năm….., âm lịch tức ngày…..tháng….năm…………….dương lịch.
Tại (địa chỉ):……………………………………………………
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của Hiển:………………… chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế. (nếu là mẹ)
Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;
Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.
Mấy lâu nay:
Thở than trầm mộng mơ màng;
Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.
Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!
Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!
Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần;
Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.
Xin mời: Hiển………………………………………………
Hiển……………………………………………………………..
Hiển……………………………………………………………...
Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.
Kính cáo;
Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được mọi sự yên lành tốt đẹp.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
10. Lễ Triệu tịch Điện văn
Lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ………..
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền. Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển………………………………chân linh.
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi!
Thương nhớ phụ thân, bỏ về cõi thọ (hoặc Thương nhớ mẫu thân, bỏ về cõi thọ)
Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;
Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.
Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;
Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.
Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu;
Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.
Ôi!
Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
11. Lễ Tiểu Tường, Đại Tường (Giỗ Đầu, Giỗ thứ Hai)
Giỗ Đầu và Giỗ thứ Hai là hai lễ giỗ rất quan trọng.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ………..
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày Giỗ Đầu (Giỗ thứ Hai) theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển………………chân linh.
Xin kính cẩn thưa rằng:
Than rằng:
Mây che núi Hỗ (nếu là cha hoặc núi Dĩ nếu là mẹ) muôn dặm mơ màng
Gió thổi cành Thung (nếu là cha hoặc cành Huyên nếu là mẹ) một vùng nghi ngút
Nhớ thuở trước, một nhà sum họp, vui vầy những ước, đặng trăm năm
Mà bấy nay, đôi ngả cách xa, nông nỗi nào ngờ, nên một phút.
Ơn chín chữ, trời cao biển rộng, hiểm chưa chút công đền nghĩa trả, gánh cương thường, nghĩa nặng trên vai;
Đêm năm canh, than vắn thở dài, những mơ màng tiếng nói điều ăn, lòng tưởng vọng, thấm đau trong ruột.
Cõi trần thế, xuân qua thu lại, ngày trời kể, chẵn một năm tròn; (hoặc hăm bốn tháng tròn).
Giỗ Tiểu Tường (hoặc Đại Tường) lễ bạc tâm thành, chén rượu dâng một vài tuần rót.
Nhà đơn bạc, còn nhiều bề khiếm khuyết, hương thơm, nến đỏ, việc lễ nghi, tạm gọi theo thời;
Bài văn ai kể mấy khúc nôm na, tâm động, thần tri, miền minh phủ, may chi thấu chút.
Xin kính mời: Hiển:………………………………………….
Hiển:………………………………………….
Hiển:………………………………………….
Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Cẩn cáo!
12. Văn khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)
Sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn một ngày tốt làm lễ: Đắp sửa mộ dài thành mộ tròn, cất khăn tang, huỷ đốt các thứ thuộc phần lễ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính, bỏ bàn thờ tang..
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ………..
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày Lễ Đàm Tế theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển……………………..chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi!
Nhớ bóng phụ thân (hoặc mẫu thân);
Cách miền trần thế
Tủi mắt nhà Thung (nếu là cha hoặc nhà Huyền nếu là mẹ) mây khóa, thăm thẳm sầu phiền.
Đau lòng núi Hỗ (nếu là cha hoặc núi Dĩ nếu là mẹ) sao mờ, đầm đìa ai lệ
Kể năm đã quá Đại Tường;
Tính tháng nay làm Đàm Tế.
Tuy lẽ hùng biến các; trang phục kết trừ;
Song nhân tử sự thân, hiếu tâm lưu để.
Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên, cây cội nước nguồn, Suối vàng, như có thấu chăng, họa mây tỏ, trời kinh đất nghĩa.
Xin kính mời: Hiển……………………………………….
Hiển……………………………………….
Hiển……………………………………….
Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
13. Văn khấn lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ
Cách tiến hành nghi lễ: chép sẵn linh vị mới phủ giấy (hoặc vải) đỏ, khi Đàm Tế ở bàn thờ tang xong, thì đốt linh vị cũ cùng với bảng đen phủ quanh khung ảnh và văn tế. Sau đó rước linh vị, bát hương và chân dung (nếu có) đưa lên bàn thờ chính, đặt ở hàng dưới. Trường hợp nhà không có bàn thờ chính thờ gia tiên bậc cao hơn thì không phải làm lễ này mà yết cáo gia thần và yết cáo Tổ ở nhà thờ tổ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân- -
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ……….., tại tỉnh……huyện……xã……thôn……………………………………….
Tín chủ là…………………(nếu lễ gia thần) hoặc Hậu duệ tôn là……………………(nếu lễ gia tiên, tự xưng hô với vị được liệt thờ cao nhất).
Quỳ trước linh vị của……………………………(đọc linh vị của vị thờ cao nhất), liệt chư Tiên linh.
Kính nghĩ:
Gót tiêu dao, mịt mù mù mịt, đâu hạc nội, đâu mây ngàn?
Cõi trần thế, thay đổi đổi thay, nay sương dâu, mai bãi bể.
Lá rụng về cội, phách tuy giáng, hồn lại được siêu thăng.
Nước chảy về nguồn, thác là quy, sinh chẳng qua tạm ký.
Nhân sinh do tổ, gốc phải vững, phúc quả mới mong bền;
Hiểu tử sự thân, tế như tại, nhân tâm nào dám phế.
Bày nhân: Hiển khảo(hoặc tỷ)……………………………..(đọc linh vị bố hoặc mẹ)
Thọ chung ngày…………..tính đến nay đã: Quý húy Đại Tường;
Đến tuần Đàm Tế.
Quá hai năm trừ phục, cáo Tiên linh;
Đủ ba tháng dư ai, theo cổ lệ.
Cầu gia thần chứng giám, cho từ đường phảng phất linh hồn;
Nguyện Tiên Tổ phù trì, để bạch triệu quy hồi phách thể.
Đến ngày giỗ chạp, con cháu nhớ tháng ngày, làm lễ dâng hương;
Nối gót Tổ Tiên, ông cha tiếp thế thứ, theo hàng phối tế.
Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên cây cội, nước nguồn;
Suối vàng, như thấu cho chăng, họa may tỏ trời kinh, đất nghĩa.
Xin kính mời: Hiển……………………………………….
Hiển……………………………………….
Hiển……………………………………….
Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
14. Lễ Cải Cát
Lễ Cải Cát là lễ sang Tiểu, sửa mộ, dời mộ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày…. tháng ……. năm ……….., tại tỉnh……huyện…… xã……thôn……………………………………….
Hiển khảo (hoặc tỷ)………………………………………mộ tiền
Than rằng:
Thương xót cha (hay mẹ)xưa, vắng xa trần thế.
Thác về, sống gửi, đất ba thước phải vùi chôn.
Phách lạc hồn bay, hình trăm năm khó gìn để;
Lúc trước việc nhà bối rối, đặt để còn chưa hợp hướng phương.
Tới nay, tìm đất tốt lành, sửa sang lại, cầu an hình thể.
Rày thân:
Phần mộ dời xong, lễ Ngu kính tế.
Hồn thiêng xin hưởng, nguyện cầu vĩnh viễn âm phần.
Phúc để di lưu, phù hộ vững bền miêu duệ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Xin lưu ý: Theo phong tục trước và sau khi dời mộ phải khấn trình với Long mạch, Sơn thần và Thổ thần nơi cũ và nơi mới. Sau đây là văn khấn Long Mạch, Sơn thần và Thổ thần.
15. Văn khấn Long Mạch, Sơn Thần và Thổ Thần
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy các ngài Long Mạch, Sơn Thần, Thổ địa, Thần linh cai quản trong xứ này.
Hôm nay là ngày……tháng…..năm……………………….
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………..
Ngụ tại………………………………………………………..
Nhân hôm nay ngày Cải Cát (dời mộ, sửa mộ) của…………… mộ phần tại…………………………
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ sắm sửa hương hoa lễ vật dâng lên án toạ Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tấu trình.
Kính cáo Sơn Thần, Thổ Thần, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Viết bình luận